Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là một phương pháp phẫu thuật được thực hiện sau khi một phúc mạc (cắt bỏ) đã được tiến hành trong cơ thể bằng cách sử dụng kỹ t...

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là một phương pháp phẫu thuật được thực hiện sau khi một phúc mạc (cắt bỏ) đã được tiến hành trong cơ thể bằng cách sử dụng kỹ thuật nội soi. Phẫu thuật nội soi là một phương pháp tiếp cận không xâm lấn, trong đó bác sĩ sử dụng các công cụ và một ống nội soi để thực hiện các thủ tục trong cơ thể mà không cần phải tạo ra các cắt mở lớn. Sau khi phúc mạc đã được thực hiện, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có thể được sử dụng để kiểm tra kết quả của phúc mạc, loại bỏ các mảng ung thư còn sót lại hoặc các tế bào bất thường khác, hoặc điều trị các vấn đề sức khỏe khác liên quan đến phúc mạc đó.
Trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc, bác sĩ sử dụng một ống nội soi mảnh nhỏ được gắn camera và các công cụ nhỏ điều khiển từ xa để thực hiện các thủ tục trong cơ thể. Qua một màn hình hiển thị, bác sĩ có thể nhìn thấy và điều khiển các công cụ trong cơ thể bệnh nhân.

Các thủ tục nội soi sau phúc mạc có thể bao gồm:

1. Kiểm tra kết quả phúc mạc: Bác sĩ sử dụng ống nội soi để xem kết quả của phúc mạc trước đó. Điều này giúp đưa ra đánh giá về hiệu quả và hiệu lực của phúc mạc.

2. Loại bỏ polyp và ung thư còn sót lại: Nếu trong quá trình kiểm tra, bác sĩ nhận thấy sự hiện diện của polyp (sán), tế bào ung thư hoặc các tế bào bất thường khác, họ có thể sử dụng các công cụ nhỏ được gắn trên ống nội soi để loại bỏ chúng, giúp tiêu diệt hoặc giảm nguy cơ tái phát ung thư.

3. Điều trị các vấn đề liên quan đến phúc mạc: Nếu phẫu thuật phúc mạc trước đó dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác như viêm, chảy máu, hoặc tổn thương cơ quan xung quanh, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có thể được sử dụng để điều trị và khắc phục các vấn đề này.

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có thể mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như khả năng thực hiện các thủ tục không xâm lấn hơn, giảm đau và thời gian phục hồi sau phẫu thuật so với phẫu thuật cắt mở truyền thống. Tuy nhiên, quá trình nội soi phải được thực hiện bởi các bác sĩ có kỹ năng và kinh nghiệm để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi sau phúc mạc":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT NANG THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt nang thận. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán xác định và mổ nội soi sau phúc mạc cắt nang thận tại Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2020 đến 06/ 2021. Kết quả: 46 bệnh nhân với tuổi trung bình là 57,72 ± 14,84 (19-83), tỉ lệ nữ/nam là 1/1. Đau thắt lưng là triệu chứng chính gặp ở 87%. Thăm dò hình ảnh thấy đường kính nang, tỷ lệ nhóm nang có kích thước 50-100mm và thành mỏng trên chụp lớp ví tính và siêu âm lần lượt là 77,48±26,53mm (45-183mm) và 79,17±26,05mm (45-183mm), 76,1% và 78,3%, 91,3% và 93,5%. Thời phẫu thuật trung bình là 54,74±16,6 phút. Tai biến: 1 trường hợp chảy máu 2,2%. Biến chứng sau mổ: 2 bệnh nhân chảy máu qua dẫn lưu 4,3%. Thời gian nằm viện là 3,22±1,01 ngày (2-6). Kết luận: Nội soi sau phúc mạc cắt nang thận là phương pháp phẫu thuật  an toàn và hiệu quả trong điều trị nang thận.
#Nang thận #cắt nang thận #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu trên 62 bệnh nhân được mổ nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản từ năm 2012 đến năm 2017. Người bệnh được đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước và sau phẫu thuật 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình 29,1 ± 11,1 tuổi. Nam giới chiếm đa số với tỷ lệ là 61,29%. Có 39 bệnh nhân (63%) phẫu thuật theo phương pháp cắt rời tạo hình, 23 bệnh nhân (37%) phẫu thuật theo các phương pháp không tạo hình. Thời gian mổ trung bình là 106,8 phút. Thời gian điều trị sau mổ trung bình 4,74 ngày. Sau 3 tháng: Đường kính trung bình trước - sau bể thận trên phim chụp CT đã giảm đáng kể (37,6mm trước phẫu thuật xuống 15,50mm). Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ ứ nước ở mức 3 và 4 giảm (từ 54,84% xuống còn 3,23%). Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt theo tiêu chuẩn chung là 88,71%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản có tỷ lệ thành công cao (88,71%), cho kết quả tương đương với mổ mở, nhưng rút ngắn được thời gian nằm viện và mang tính thẩm mỹ cao hơn.
#Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu  82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản 1/3 trên và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2020 đến 03/2022. Kết quả: 82 BN gồm 62 nam (75,6%) và 20 nữ (24,4%). Tuổi trung bình là 50,2 ± 11,9 tuổi (26 – 72 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,7 ± 14,2 phút (40 – 120 phút). Thành công 81/82 BN (98,8%), 1BN thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Tai biến trong phẫu thuật: 2BN rách phúc mạc (2,4%), 1BN chảy máu tĩnh mạch sinh dục (1,2%), 1BN tràn khí dưới da (1,2%), 1BN chuyển phẫu thuật mở (1,2%). Số ngày nằm viện sau mổ trung bình 6,1 ± 1,8 ngày (4 – 18 ngày). Biến chứng sớm sau phẫu thuật: 2BN rò nước tiểu, 1BN phải đặt lại JJ, 1BN tự hết. Kết quả sớm: 76BN tốt (93,8%), 4BN trung bình (4,9%), 1BN xấu (2,4%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản là một phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả đối với sỏi niệu quản 1/3 trên.
#Sỏi niệu quản 1/3 trên #nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi san hô bán phần
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi san hô bán phần. Đối tượng và phương pháp: 9 bệnh nhân sỏi san hô bán phần được điều trị bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2018 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Tuổi trung bình là 51,2 (31 - 65 tuổi); 5 nam và 4 nữ (55,6% và 44,4% tương ứng). Kích thước sỏi trung bình là 5,1cm (3,2 - 6,8cm). Kết quả: Thành công 8/9 trường hợp (88,9%), 1 trường hợp chuyển mổ mở là do chảy máu (11,1%). Lượng máu mất ước tính trong mổ là 20 - 50ml. Thời gian phẫu thuật trung bình là 95,3 phút (70 - 165 phút). Tất cả trường hợp đều đặt sonde JJ niệu quản (100%). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 5,2 ngày (4 - 7 ngày). Về biến chứng có: 1 trường hợp (12,5%) nhiễm trùng đường tiểu sau mổ; 3 trường hợp (37,5%) đái máu sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có thể thực hiện được với sỏi san hô bán phần với kích thước lên đến 6,8cm. Kết quả phẫu thuật phụ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên và sự lựa chọn bệnh cẩn thận, đúng đắn.
#Kỹ thuật nội soi sau phúc mạc #sỏi san hô #điều trị
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐƯỜNG SAU PHÚC MẠC CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ HOẠI TỬ NHIỄM TRÙNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả và những kinh nghiệm ban đầu của kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hối cứu 12 trường hợp viêm tụy cấp hoại tử được phấu thuật sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ lấy tổ chức hoại tử từ 2019 đến 2022 tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 5/1, độ tuổi trung bình: 56,7, thời gian trung bình từ lúc khởi phát bệnh đến lúc mổ là 21,5 ngày, thời gian mổ trung bình 82,1 phút, bệnh nhân mổ 1 lần là 83,4%, phải mổ 2 lần là 16,6%. Số trường hợp can thiệp vào cả hai bên là 6 bệnh nhân (50%), Can thiệp bên trái là 5 (41,7%), bên phải; là 1(8,3%). Tỉ lệ tử vong là 8,3%, tỉ lệ biến chứng là 16,7%. Kết luận: Phẫu thuật đường sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ lấy tổ chức hoại tử để điều trị viêm tụy hoại là phương pháp ít xâm hại. Kỹ thuật nên được chỉ định vào tuần thứ 3 từ khi khởi phát bệnh, là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp.
#Viêm tụy cấp #viêm tụy hoại tử #phẫu thuật nội soi #phẫu thuật ít xâm hại #phẫu thuật sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật (PT) nội soi sau phúc mạc (NSSPM) tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản (BT – NQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu 59 bệnh nhân (BN) được NSSPM điểu trị hẹp khúc nối BT – NQ. Kết quả: 57/59 BN được đánh giá là PT thành công, đạt tỷ lệ 96,61%, 2/59 BN không có cải thiện trên lâm sàng. Không có tai biến, biến chứng nghiêm trọng trong và sau mổ. Kết luận: PTNSSPM tạo hình khúc nối niệu quản – bể thận cho tỷ lệ thành công cao, an toàn.
#Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc #hẹp khúc nối bể thận – niệu quản.
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG VÀ SAU PHÚC MẠC LẤY THẬN GHÉP Ở NGƯỜI HIẾN SỐNG
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 6 - Trang 87-97 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức trên người tình nguyện khỏe mạnh sau phẫu thuật lấy thận ghép bằng phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) trong hoặc sau phúc mạc. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 người tình nguyện hiến thận (TNHT) sau phẫu thuật được sử dụng phương pháp giảm đau đa mô thức theo phác đồ chung bao gồm các thuốc paracetamol, nefopam và fentanyl đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) tự điều khiển (patient-controlled analgesia - PCA). Hiệu quả giảm đau được đánh giá thông qua thang điểm nhìn hình đồng dạng (visual analog scale - VAS); tổng lượng fentanyl tiêu thụ qua PCA. Kết quả: Tại thời điểm sau rút nội khí quản (NKQ), số người TNHT có điểm đau VAS < 4 (VAS = 2 hoặc 3) là 45 (80,36%) và VAS ≥ 4 (VAS = 4 hoặc 5) là 11(19,64%); tại các thời điểm sau mổ từ H0 - H24: 100% người TNHT có VAS < 4; điểm đau VAS cao nhất tại thời điểm H0 và H1; không có sự khác biệt về điểm đau VAS giữa nhóm PTNS trong và ngoài phúc mạc (p > 0,05). Lượng fentanyl trung bình tiêu thụ qua PCA và tổng lượng fentanyl tiêu thụ trung bình để giảm đau trong 24 giờ là 60,2mcg và 288,9mcg. Người TNHT nhóm PTNS trong phúc mạc cần giảm đau bổ sung nhiều hơn so với nhóm sau phúc mạc đặc biệt tại thời điểm H1 (10,3mcg so với 21,8mcg) và H2 (23,9mcg so với 35mcg) (p > 0,05). Kết luận: Phương pháp giảm đau đa mô thức sử dụng paracetamol, nefopam và fentanyl PCA đường tĩnh mạch BN tự điều khiển có hiệu quả giảm đau tốt, là một lựa chọn ưu việt trong thực hành lâm sàng, giúp kiểm soát cơn đau ở người TNHT sau PTNS lấy thận ghép một cách hiệu quả.
#Giảm đau đa mô thức #Giảm đau bệnh nhân tự điều khiển (PCA) #Phẫu thuật nội soi lấy thận ghép
MÔ TẢ KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNH ĐƯỜNG SAU PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2018
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 6 (2021) - 2021
Nghiên cứu được tiến hành mục tiêu: Mô tả kết quả lâm sàng và cận lâm sàng phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận (TTT) lành tính đường sau phúc mạc tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2018, trên 67 bệnh nhân được chẩn đoán là u tuyến thượng thận lành tính và được điều trị phẫu thuật nội soi đường sau phúc mạc tại Bệnh viện Việt Đức năm 2018. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: Các hội chứng lâm sàng của bệnh nhân chủ yếu là HC Cushing (3%), HC Conn (29,8%), Pheochromocytome (17,9%) và 49,3% BN u không chế tiết. Các xét nghiệm sinh hóa đặc hiệu: tăng cortisol máu (4,48%); tăng catecholamin máu (16,42%) và tăng catecholamin nước tiểu (14,93%). Siêu âm: Kích thước khối u trung bình là 20,37 ± 16,05mm; độ nhạy chẩn đoán là 74,6%. CLVT hoặc CHT: Kích thước khối u trung bình là 26,63 ± 12,7mm; độ nhạy cao và là tiêu chuẩn vàng trên chẩn đoán hình ảnh. Kết luận: Các kết quả lâm sàng và cận lâm sàng của BN phẫu thuật nội soi cắt u TTT lành tính có độ nhạy cao.
#Phẫu thuật nội soi #cắt u tuyến thượng thận lành tính #sau phúc mạc
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi niệu quản 1/3 trên và được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03/2019 đến 06/2019. Kết quả: Có 12 bệnh nhân nam và 8 nữ. Tuổi trung bình 42 ± 16 năm. Kích thước sỏi trung bình 1,6 ± 0,5cm. Ứ nước thận độ 2 và độ 3 chiếm 90%. Phẫu thuật sử dụng 3 trocar chiếm 95%. Sỏi có polyp kết hợp 30%. Khâu phục hồi niệu quản bằng mũi khâu rời 90%. Thời gian khâu phục hồi niệu quản trung bình 7,25 phút. Thời gian mổ trung bình 45,5 phút. Thời gian nằm viện từ 5 - 7 ngày. Có 01 trường hợp thủng phúc mạc, 01 trường hợp đau thần kinh cơ sau mổ. Phẫu thuật thành công 100%, không trường hợp nào chuyển phương pháp mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên là phẫu thuật có thể thực hiện được tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Với kết quả ban đầu an toàn, hiệu quả và đặc biệt có ưu thế thuận lợi hơn trong quá trình đặt sonde JJ và khâu phục hồi niệu quản so với phẫu thuật nội soi sau phúc mạc đơn thuần. Từ khóa: Sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi, robotdex.
#Sỏi niệu quản #phẫu thuật nội soi #robotdex
30. Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt u tuyến thượng thận có tăng tiết hormone
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 170 Số 9 - Trang 270-277 - 2023
Nghiên cứu nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cắt tuyến thượng thận điều trị UTTT có tăng tiết hormone. Từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2023 có 38 bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc để điều trị UTTT tăng tiết hormone và không có bệnh nhân nào phải chuyển mổ mở. Tuổi trung bình là 44,8 ± 12,7 tuổi, BMI trung bình là 22,0 ± 2,7 và kích thước trung bình của u là 25,8 ± 13,5mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 76,3 ± 15,0 phút. Không có bệnh nhân nào phải truyền máu trong và sau mổ. Có 2 bệnh nhân có biến chứng sau mổ, trong đó 1 bệnh nhân hội chứng Conn bị sốt sau mổ và 1 bệnh nhân hội chứng Cushing bị tụ dịch sau phúc mạc sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 3,8 ± 1,4 ngày. Sau thời gian theo dõi trung bình là 12,4 ± 7,4 tháng có 5 bệnh nhân chiếm 13,2% suy thượng thận sau mổ và 84,2% bệnh nhân đáp ứng tốt với phẫu thuật. Như vậy, PTNS sau phúc mạc là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTT có tăng tiết hormone.
#U tuyến thượng thận #hội chứng Conn #hội chứng Cushing #u tủy thượng thận #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3